Bài giảng: Phú sông Bạch Đằng – Cô Trương Khánh Linh (giáo viên )
Đề bài: Chứng minh nhân vật “khách” cũng chính là “tôi” của tác giả trong bài thơ “Phú sông Bạch Đằng” của Trương Hán Siêu.
Mở đầu tác phẩm, một nhân vật khách xuất hiện với những nét tính cách nổi bật: phóng khoáng, hào hoa. Khách rất háo hức đi du lịch: gương căng buồm trước gió. Lướt bể chơi trăng: sớm thả thuyền ở Tiêu Tương, chiều thăm Vũ Huyệt. Vị thần giang hồ đã đi khắp nơi:
Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt.
Mọi người đi đâu, về đâu không biết.
Đầm Vân Mộng trong bụng chứa mấy trăm con, nhiều lắm.
Nhưng, ý chí ấy vẫn chưa toại nguyện: “Nhưng bốn phương vẫn thiết tha”.
Ở tiểu đoạn này, các hình ảnh không gian rộng lớn được thể hiện: biển lớn (Gương buồn, tiếng gió, bể chơi với trăng), sông hồ (Ngô Hổ, Nguyên Tương), danh nhân (Tầm Ngô, Bạch ). Việt, Đàm Vân Mộng)-, với các động từ chỉ sự vận động mạnh: ấp (nuốt), quai (treo), tham (thăm)-, ở các số từ hoài nghi, số nhiều, gắn với biểu thức thời gian. Thời gian trôi nhanh: sớm, chiều muộn và cách nói khẳng định: Người ta đi đâu, về đâu không biết, tác giả đã khắc họa rõ nét tính cách năng động, hoạt bát, nhiệt tình, ham hiểu biết của người khách. Tất cả những điều đó làm nên sự khác biệt trong cuộc chơi của khách – một con người hành động, bước vào cuộc chơi khác hẳn với sự nhàn hạ của những kẻ ẩn dật, trốn tránh thế gian. Những chuyến đi của khách không chỉ để tìm tài liệu ôn thi mà còn để làm giàu kiến thức vì lịch sử nước nhà như một Tử Trường (Si Mã Thiên).
Đi lên là nói về lòng dũng cảm, khí phách và lễ nghĩa, phần tiếp theo tác giả sẽ miêu tả một cuộc du ngoạn cụ thể: cuộc du ngoạn trên sông Bạch Đằng. Khác với cách miêu tả ở đoạn trên chủ yếu mang tính khái quát, ước lệ, tượng trưng về không gian và thời gian, ở đoạn này tác giả đi vào tả cảnh thực. Đó là: không gian cụ thể (cửa Đại Than, bến Đông Triều, sông Bạch Đằng, chiến khu xưa)’, thời gian cụ thể: tháng 9 (thứ ba), cảnh vật cụ thể: non nước, một màu, đôi bờ lau sậy san sát, bến đò hiu quạnh, dấu tích chiến trường được khắc họa tượng trưng, sông chìm giáo gãy, gò đầy xương khô. Phong cảnh Bạch Đằng cũng rất rộng lớn, hùng vĩ nhưng đìu hiu, khách từ tâm trạng phấn chấn, hừng hực khí thế đã bị hoàn cảnh tác động mạnh thể hiện một tâm hồn phong phú, nhạy cảm: đứng lặng người ngậm ngùi tiếc nuối:
Buồn vì cảnh bi đát đứng lâu,
Đáng tiếc anh hùng vắng mặt,
Thật không may, dấu vết luống cày vẫn còn để lại!
Như vậy, ở phần một này, nhân vật khách mời chính thức được giới thiệu, một nhân vật đã được khẳng định. Thực ra đó cũng là lời tự khẳng định, tự giới thiệu của chính tác giả: một hồn thơ, một người đi biển nhưng đồng thời cũng là một học giả thiết tha với đất nước và lịch sử dân tộc.
Xem thêm các bài văn mẫu phân tích và lập dàn ý tác phẩm lớp 10:
Các bài giải bài tập lớp 10 sách mới:
Phu-song-bach-dang.jsp
Giải bài tập lớp 10 theo sách mới môn học
Bạn thấy bài viết Chứng minh nhân vật khách cũng chính là cái tôi tác giả trong Phú sông Bạch Đằng hay nhất – Ngữ văn lớp 10 có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Chứng minh nhân vật khách cũng chính là cái tôi tác giả trong Phú sông Bạch Đằng hay nhất – Ngữ văn lớp 10 bên dưới để Kotex Pro có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website: kotexpro.com.vn của Kotex Pro
Nhớ để nguồn bài viết này: Chứng minh nhân vật khách cũng chính là cái tôi tác giả trong Phú sông Bạch Đằng hay nhất – Ngữ văn lớp 10 của website kotexpro.com.vn
Chuyên mục: Văn Học